Chiến lược phát triển giáo dục, đào tạo trường Trung học sơ sở Trần Phú giai đoạn 2015 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2025

IMG_1402KẾ HOẠCH    Chiến lược phát triển giáo dục, đào tạo trường Trung học sơ sở Trần Phú

 giai đoạn 2015 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2025

                                                                         Đăng tư liệu LÊ KHẮC THẬN & quy định

         Trường THCS Trần Phú được thành lập vào năm 1997, trên cơ sở tách ra từ  trường THCS Nguyễn Trãi. Nhà trường sau khi được thành lập và giảng dạy học sinh của 7 thôn và một số học sinh vùng lân cận của Hòa Khương, thị trấn Ái Nghĩa. Năm 2005 trường xây dựng mới và đưa vào sử dụng tại thôn Phú Trung, xã Đại Hiệp. Qua 13 năm xây dựng và phát triển, được sự quan tâm chỉ đạo của ngành Giáo dục huyện Đại Lộc, các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể địa phương xã Đại Hiệp cùng với sự phối hợp chặt chẽ của cha mẹ học sinh, sự nỗ lực của các thế hệ CBGVNV và học sinh nhà trường, Trường THCS Trần Phú từ một ngôi trường non trẻ đã vươn lên  những bước đi vững chắc. Trường lớp ngày càng khang trang, có đủ phòng học và được trang bị đầy đủ: bàn ghế, bảng chống lóa, có phòng chức năng với trang thiết bị tương đối đầy đủ, có sân chơi, bãi tập… Trường đã phấn đấu vươn lên vị trí tốp đầu các trường THCS của huyện nhà về chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục của nhà trường trong những năm qua. Đồng thời cũng là tiền đề quan trọng để nhà trường xây dựng chiến lược phát triển trong giai đoạn tới đáp ứng với mục tiêu của nhà trường: Đó là củng cố vị trí, nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục toàn diện, tạo sự tin tưởng vững chắc cho các bậc cha mẹ học sinh, đồng thời đáp ứng với mục tiêu chung của giáo dục thời đại trong xu thế hội nhập thế giới.

Chiến lược phát triển giáo dục của Trường THCS Trần Phú giai đoạn 2015 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu, chiến lược phát triển và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển. Đây là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường và toàn thể CBGVNV, học sinh nhà trường. Chính vì vậy, việc xây dựng chiến lược và tầm nhìn có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nhà trường nói riêng và ngành Giáo dục huyện Đại Lộc nói chung.

  1. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG – ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
  2. Môi trường bên trong:

1.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên: (Thời điểm tháng 9/2015)

 

CBGVNV CBQL Giáo viên Nhân viên
Tổng số Nữ Tổng số Nữ Tổng số Nữ
3 1 45 33 6 4
Đạt chuẩn 2 7 4 3 2
Trên chuẩn 1 1 38 29 2 2
Đảng viên 1 9 1

 

 

 

 

 

1.2. Học sinh:

* Số lượng học sinh:

 

Năm học 2015-2016 2016-2017 2017-2018 2018-2019 2019-2020
TS Số lớp TS Số lớp TS Số lớp TS Số lớp TS Số lớp
Khối 6 174 5 164 5 188 6 140 4 146 5
Khối 7 151 5 172 5 166 5 189 6 140 5
Khối 8 149 5 149 5 170 5 166 5 192 5
Khối 9 162 5 143 5 147 4 163 5 166 4
Tổng cộng 636 20 628 20 671 20 658 20 644 18

*Chất lượng hai mặt giáo dục (05 năm liền kề):

Hằng năm, học sinh xếp loại trung bình sau khi thi lại đạt trên 99% trở lên.

           1.3. Cơ sở vật chất:

  1. Phòng học và các phòng chức năng phục vụ hoạt động trong nhà trường:
Khối phòng học, phòng bộ môn Số lượng
 Tổng số phòng học văn hoá (kiên cố) 12
– Phòng học bộ môn, THTN (kiên cố)  
  + Phòng THTN Vật lý, Hoá học và Sinh học 2
  + Phòng bộ môn Tin học 1

 

Khối phòng làm việc Số lượng
Tổng số phòng làm việc 9
– Phòng Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng 2
– Phòng Đoàn-Đội ; Truyền thống; Công đoàn 3
– Phòng Thư viện và Thiết bị 2
– Phòng Hội đồng 1
– Phòng Văn thư-Kế toán 1

 

  1. Trang thiết bị phòng học và  thiết bị dạy học:

Các phòng học được trang bị đầy đủ bàn ghế, có bảng chống lóa, hệ thống ánh sáng đầy đủ, có đủ máy vi tính phục vụ cho việc học tập bộ môn Tin học của học sinh.

  1. Khu vực công cộng: Có sân chơi, cây bóng mát; có hệ thống nước sạch phục vụ cho học sinh và giáo viên nhà trường.
  2. Khu vệ sinh:  Có nhà vệ sinh dành cho học sinh, giáo viên (nam nữ riêng biệt).

1.4. Điểm mạnh:

– Lãnh đạo nhà trường nhiệt tình, nhạy bén, sáng tạo và dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; chỉ đạo, điều hành các hoạt động của nhà trường đồng bộ, hiệu quả, luôn đề cao tinh thần dân chủ trong trường học; được sự tin tưởng của cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường.

– Tập thể CBGVNV nhà trường là một khối đoàn kết, có tinh thần trách nhiệm cao, tận tâm với nghề, chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đa số đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục có trình độ chuyên môn: 100% đạt chuẩn, 82% trên chuẩn trở lên, phần lớn giáo viên biết sử dụng máy vi tính trong công việc dạy học.

– Chất lượng giáo dục ổn định cả đại trà lẫn mũi nhọn, học sinh giỏi đạt nhiều giải cấp huyện và cấp tỉnh.

– Chi bộ Đảng là hạt nhân lãnh đạo toàn diện, là Chi bộ đạt danh hiệu Trong sạch vững mạnh. Các đoàn thể Công đoàn, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh đều đạt danh hiệu Vững mạnh, xuất sắc.

– Cơ sở vật chất nhà trường cơ bản đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập.

1.5. Điểm yếu:

– Lãnh đạo nhà trường đều lớn tuổi có nhiều kinh nghiệm nhưng việc ứng dụng CNTT còn hạn chế.

– Chất lượng học sinh chưa đồng đều, vẫn còn một bộ phận học sinh chưa chăm học, còn học sinh bỏ học giữa chừng. Học sinh hầu hết là con em có gia đình làm nông nên đời sông vẫn còn nhiều khó khăn, một bộ phận CMHS ít quan tâm đến việc học của con em mình.

– Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học chưa đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng. Phòng học bộ môn chưa đảm bảo yêu cầu; nhiều trang thiết bị dạy học quá cũ chưa được cấp mới; chưa xây dựng được phòng sinh hoạt cho tổ chuyên môn; chưa có phòng y tế học đường, chưa có kho lưu trữ, đường ra nhà để xe cho giáo viên chưa có nhà vòm, bàn ghế chưa đúng quy cách còn khá nhiều, phòng tin học chỉ có 01 phòng chưa đáp ứng với số lượng học sinh đông như hiện nay

  1. Môi trường bên ngoài:

2.1. Thời cơ:

– Được sự quan tâm của Đảng ủy, chính quyền và các ban ngành đoàn thể của địa phương xã Đại Hiệp cùng sự chỉ đạo kịp thời, sâu sát của Phòng GDĐT huyện Đại Lộc.

– Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập diễn ra mạnh mẽ, đồng thời trong sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, CBGVNV nhà trường có nhiều cơ hội học hỏi, giao lưu với nhiều đồng nghiệp các trường bạn trên địa bàn cũng như trên cả nước qua mạng internet, có điều kiện tiếp cận với trang thiết bị hiện đại.

– Đội ngũ giáo viên đa phần có chuyên môn vững vàng, một số giáo viên trẻ được đào tạo bài bản có thể đáp ứng với việc đổi mới trong giảng dạy.

– Nhà trường được sự hỗ trợ, tín nhiệm của cha mẹ học sinh và tạo mọi điều kiện để nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục.

2.2. Thách thức:

– Xu thế cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế đòi hỏi CBGVNV và HS phải năng động, sáng tạo, tự tin mới đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao về chất lượng giáo dục hiện nay.

– Việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy, yêu cầu đổi mới trong giáo dục, khả năng sáng tạo, việc tự nâng cao trình độ ngoại ngữ của CBGVNV còn phải học tập nhiều.

– Các tệ nạn xã hội nói riêng và những mặt trái của xã hội hiện đại nói chung đang có nguy cơ tác động không nhỏ đến việc hình thành nhân cách, đạo đức của học sinh.

– Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện đại và việc sử dụng thành thạo các trang thiết bị hiện đại luôn là yêu cầu cấp thiết trong thời đại mà khoa học kỹ thuật phát triển nhanh như vũ bão.

2.3. Xác định các vấn đề ưu tiên:

– Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ CBGVNV đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn mới.

– Duy trì sĩ số, hạn chế thấp nhất việc học sinh bỏ học giữa chừng.

– Tích cực đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh; đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào quản lý và giảng dạy; tăng cường tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.

– Lập đề án, tham mưu cho lãnh đạo ngành và địa phương đầu tư xây dựng mới phòng y tế học đường, bổ sung các hạng mục đang thiếu và xuống cấp như hệ thống thoát nước, kho lưu trữ, đầu tư bổ sung trang thiết bị phục vụ dạy học, cải tạo lại sân chơi bãi tập, xây dựng cảnh quang môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn, thân thiện.

  1. TẦM NHÌN, SỨ MỆNH VÀ CÁC GIÁ TRỊ CỐT LÕI
  2. Tầm nhìn:

Trường là một trong những trường có uy tín, có chất lượng; là nơi để cha mẹ học sinh yên tâm gửi gắm con em học tập và rèn luyện, là nơi để mọi  học sinh đều có cơ hội phát triển toàn diện mọi mặt của bản thân.

  1. Sứ mệnh:

–  Tạo dựng được môi trường học tập tốt để học sinh “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”.

– Đào tạo được những thế hệ học sinh có đạo đức, có tri thức, có kỹ năng, độc lập, tự chủ, sáng tạo trở thành người có ích cho xã hội.

  1. Các giá trị cốt lõi:

– Đoàn kết – hợp tác;

– Trung thực – tự trọng;

– Tự hào, tự tin- khát vọng vươn lên;

– Phát triển chất lượng- đổi mới và hội nhập.

III. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG

  1. Mục tiêu:

1.1. Mục tiêu tổng quát:

– Xây dựng trường THCS Trần Phú có uy tín về chất lượng giáo dục toàn diện, theo hướng trường học đạt chuẩn Kiểm định chất lường và xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia sau 5 năm phù hợp với xu thế phát triển của địa phương trong thời kỳ hội nhập.

– Phấn đấu luôn giữ vững vị trí ở tốp đầu của khối THCS trong địa bàn huyện.

1.2. Các mục tiêu cụ thể:

– Mục tiêu ngắn hạn: Đến năm 2016, Trường THCS Trần Phú tiếp tục phấn đấu giữ vững chất lượng giáo dục ở tốp đầu khối THCS; bổ sung các tiêu chí chưa đạt về cơ sở vật chất, trong đó xây dựng được phòng y tế học đường và nhà vòm ra nhà để xe giáo viên.

– Mục tiêu trung hạn: Đến năm 2017, Trường THCS Trần Phú phấn đấu bổ sung các thiết bị dạy học bên trong như Tivi, bàn ghế đúng quy cách.

 

 

–  Mục tiêu dài hạn: Năm 2018-2020:  Thực hiện công tác xây dựng trường chuẩn Quốc gia và công nhận kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 3

– Tầm nhìn đến năm 2025 phấn đấu đạt được các mục tiêu sau:

+ Chất lượng giáo dục được khẳng định.

+ Thương hiệu nhà trường được nâng cao.

+ 100% các phòng học được trang bị đủ Tivi  và các trang thiết bị hiện đại khác để phục vụ cho việc dạy-học

+ Trường được công nhận kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 3 và trường chuẩn quốc gia sau 5 năm.

  1. Chỉ  tiêu:

2.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên:

– Đủ số lượng giáo viên, nhân viên theo quy định và được phân công chuyên môn hợp lí, đúng vị trí.

– 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp từ loại Khá trở lên, trong đó loại Xuất sắc đạt từ 80% trở lên.

– 100% CBGVNV sử dụng thành thạo máy tính và sử dụng có hiệu quả các phần mềm ứng dụng trong giảng dạy và quản lý.

– Đạt 90% giáo viên, nhân viên có trình độ chuyên môn đại học trở lên.

2.2. Học sinh:

* Quy mô: Phát triển ổn định từ 18 đến 20 lớp, với tổng số học sinh từ 640 học sinh trở lên.

* Chất lượng giáo dục:

– Về hạnh kiểm: 99 % học sinh có hạnh Khá, Tốt (loại Tốt đạt 85% trở lên), không có học sinh có hạnh kiểm Yếu.

– Về  học lực:

+ Tỉ lệ học sinh lên lớp đạt 99% trở lên;

+ Học lực Khá, Giỏi đạt trên 60%, trong đó Giỏi từ 40% trở lên

+ Tốt nghiệp THCS đạt 99% trở lên;

+ Thi học sinh giỏi: Cấp huyện có trên 50% số học sinh tham gia dự thi đạt giải; và luôn có học sinh giỏi cấp tỉnh về văn hóa, thí nghiệm thực hành, năng khiếu, TDTT

+ Học sinh được trang bị các kĩ năng sống cơ bản, tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa, hoạt động xã hội, từ thiện,…

– Tỉ lệ học sinh bỏ học không quá 1%.

2.3. Cơ sở vật chất.

– Xây dựng nhà đa năng, nâng cấp khu để xe cho học sinh và giáo viên, khu thí nghiệm thực hành và hội trường, thư viện. Thay mới laphong dãy nhà 2 tầng, hệ thống cống thoát nước. Đầu tư sửa chữa phòng tin thường xuyên, bố trí kho lưu trữ, nâng cấp sân bóng đá, mua sắm dụng cụ TDTT như nệm nhảy, bóng chuyền, bóng rổ, cầu lông đảm bảo cho việc tập luyện của học sinh.

– 100% phòng học được trang bị  ti vi; bàn ghế đúng chuẩn; đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng mát.

– Các phòng bộ môn, thư viện đạt tiên tiến; ưu tiên đầu tư trang thiết bị phục vụ giảng dạy. Đủ máy in cho các phòng làm việc, máy scan, máy in màu, máy photo

– Xây dựng môi trường sư phạm đảm bảo các tiêu chí “xanh – sạch – đẹp – an toàn”.

  1. Phương châm hành động:

– “Chất lượng giáo dục là danh dự, uy tín của nhà trường”.

 -“Tất cả vì học sinh thân yêu”;

  1. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
  2. Các giải pháp chung:

– Tuyên truyền đến CBGVNV, học sinh và nhân dân về nội dung kế hoạch chiến lược để lấy ý kiến nhằm thống nhất quan điểm và hành động.

– Xây dựng tập thể nhà trường thành khối đoàn kết, nhất trí để thực hiện thắng lợi mục tiêu của kế hoạch chiến lược đề ra.

– Xây dựng văn hóa nhà trường hướng tới các giá trị cốt lõi đã đề ra ở trên.

– Tăng cường mối quan hệ gắn kết giữa nhà trường với chính quyền địa phương, các ban, ngành, đoàn thể và cha mẹ học sinh, làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục nhằm thu hút nhiều nguồn nhân lực hơn nữa đầu tư cho phát triển giáo dục.

  1. Các giải pháp cụ thể:

2.1. Thể chế và chính sách:

– Xây dựng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng phát huy nội lực, khuyến khích phát triển cá nhân, tăng cường hợp tác với bên ngoài.

– Hoàn thiện hệ thống các nội quy, quy định về mọi hoạt động trong nhà trường đảm bảo sụ thống nhất cao.

2.2. Tổ chức bộ máy:

– Kiện toàn cơ cấu tổ chức, phân công lao động hợp lí phù hợp với yêu cầu giảng dạy, đồng thời phát được huy năng lực, sở trường của từng CBGVNV của nhà trường.

 

– Thực hiện việc phân cấp quản lý theo hướng tăng cường chủ động cho các tổ chuyên môn dưới dự kiểm tra, hỗ trợ của Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng.

2.3. Công tác đội ngũ:

– Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đảm bảo về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, năng lực chuyên môn vững vàng, có trình độ ngoại ngữ, tin học cơ bản, có tinh thần đoàn kết, hợp tác và tận tụy đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giáo dục.

– Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để CBGVNV học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; có kế hoạch bồi dưỡng tại chỗ thông qua việc chỉ đạo có hiệu quả hoạt động của tổ nhóm chuyên môn.

– Tạo môi trường làm việc thoải mái, thân thiện để CBGVNV phấn khởi, yên tâm công tác và muốn cống hiến lâu dài.

– Đánh giá chất lượng đội ngũ thường xuyên, chính xác trên cơ sở đó có động viên khen thưởng kịp thời những CBGVNV có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và nhiệm vụ phát triển nhà trường.

– Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cốt cán, giáo viên có năng lực để xây dựng nguồn cán bộ chủ chốt trong nhà trường.

2.4. Nâng cao chất lượng giáo dục:

– Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, trong đó chú trọng đến việc giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh.

– Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực; tăng cường rèn luyện kỹ năng và khả năng tương tác của học sinh; tăng cường các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.

– Tạo môi trường học tập thân thiện để giúp học sinh bộc lộ, phát huy điểm mạnh của bản thân. Quan tâm công tác giáo dục mũi nhọn, phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu. Tăng cường phụ đạo học sinh yếu nhằm hạn chế thấp nhất số học sinh yếu kém.

– Thực hiện việc đổi mới trong sinh hoạt chuyên môn, tăng cường áp dụng sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học.

– Thực hiện tốt việc tự đánh giá chất lượng giáo dục THCS.

2.5. Cơ sở vật chất:

– Đề xuất với Phòng GD&ĐT và UBND huyện kế hoạch xây dựng cở sở vật chất nói trên;

– Ưu tiên đầu tư trang thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, đồng thời tổ chức bảo quản và sử dụng có hiệu quả.

2.6. Kế hoạch – Tài chính:

– Thực hiện nghiêm túc chế độ thu, chi tài chính theo Luật Ngân sách, đảm bảo tính công khai, minh bạch.

– Xây dựng kế hoạch tài chính của nhà trường theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

2.7. Chương trình truyền thông, phát triển và quảng bá thương hiệu:

– Xây dựng thương hiệu và tín nhiệm của xã hội với nhà trường, với đội ngũ CBGVNV.

– Phát huy truyền thống nhà trường, khơi dậy niềm tụ hào, tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên trong việc góp phần củng cố phát triển thương hiệu nhà trường.

  1. TỔ CHỨC, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC
  2. Phổ biến kế hoạch chiến lược:

Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi tới toàn thể CBGVNV nhà trường, cơ quan chủ quản, cha mẹ học sinh và các tổ chức, cá nhân quan tâm đến sự phát triển của nhà trường.

  1. Tổ chức thực hiện:

2.1. Đối với Hội đồng trường:

Tổ chức xây dựng kế hoạch chiến lược nhà trường, điều phối quá trình triển khai thực hiện kế hoạch. Kiểm tra, rà soát điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế từng giai đoạn của nhà trường.

2.2. Đối với Lãnh đạo trường:

Hiệu trưởng: Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới toàn thể CBGVNV nhà trường. Thường xuyên kiểm tra và đánh giá việc thực hiện kế hoạch trong từng năm học; tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm và đề xuất nội dung, biện pháp cần điều chỉnh, bổ sung trong kế hoạch hằng năm.

Phó Hiệu trưởng: Với nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch các mặt hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ; phụ trách nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ của giáo viên, công tác phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi, từ đó đề xuất những giải pháp thực hiện.

Tổ trưởng chuyên môn:

Xây dựng và tổ chức thực hiện cũng như kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của tổ, chú trọng đến các biện pháp khắc phục các tồn tại; phân công hỗ trợ chuyên môn, nghiệp vụ cho các thành viên trong tổ. Có biện pháp khắc phục sự chênh lệch về kinh nghiệm và sức sáng tạo trong hai thế hệ giáo viên: lớn tuổi và trẻ tuổi thông qua các buổi sinh hoạt tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên; đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.

Tổ trưởng Văn phòng:

Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ, chú trọng các biện pháp để khắc phục những tồn tại của tổ; tăng cường kiểm tra việc quản lý hồ sơ số sách của từng bộ phận, kiểm tra việc cho mượn cũng như bảo quản sách, các thiết bị đồ dùng học tập… để kịp thời điều chỉnh, rút kinh nghiệm trong việc thực hiện kế hoạch.

2.3. Đối với các tổ chức đoàn thể:

Tuyên truyền, vận động các thành viên của tổ chức mình thực hiện tốt kế hoạch chiến lược. Triển khai thực hiện kế hoạch trong đoàn thể được phân công phụ trách. Báo cáo thường kỳ nội dung, biện pháp, đề xuất những giải pháp để thực hiện.

2.4. Đối với giáo viên, nhân viên:

Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác của cá nhân theo từng phần việc, từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất các giải pháp thực hiện kế hoạch.

2.5. Đối với học sinh:

Không ngừng rèn luyện đạo đức và năng lực học tập, tích cực tham gia các hoạt động của nhà trường để có kiến thức, kỹ năng sống góp phần đáp ứng yêu cầu của xã hội, đáp ứng tốt yêu cầu phân luồng sau tốt nghiệp THCS.

2.6. Đối với cha mẹ học sinh và cộng đồng:

– Tăng cường giáo dục gia đình, phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường và các lực lượng giáo dục khác trong việc giáo dục con em.

– Cùng với nhà trường tuyên truyền, vận động các bậc cha mẹ học sinh, các tổ chức xã hội góp phần thực hiện mục tiêu của kế hoạch chiến lược.

  1. Lộ trình thực hiện:

Giai đoạn 1 (2015 – 2017): Chuẩn bị các điều kiện thực hiện công tác tự đánh giá Kiểm định chất lượng lần 2.Trong đó, từng bước bổ sung cơ sở vật chất còn thiếu theo quy định.

Giai đoạn 2 (2018 – 2020): Đầu tư hoàn chỉnh về cơ sở hạ tầng và đề nghị kiểm tra công nhận kiểm định chất lượng mức độ 3 và trường chuẩn quố gia sau 5 năm.

Giai đoạn 3 (2020 – 2025): Tiếp tục đầu tư về cơ sở hạ tầng và thực hiện trở lại  công tác kiểm định chất lượng giữ vững mức độ 3.

  1. Kiểm tra, đánh giá:

– Dựa trên các văn bản pháp quy hiện hành, cập nhật kịp thời những văn bản mới để kịp thời điều chỉnh kế hoạch hoạt động của nhà trường cho đúng hướng.

– Việc kiểm tra, đánh giá cần căn cứ dựa trên việc tự đánh giá, nhận xét của cá nhân, tập thể. Trên cơ sở đó, lãnh đạo nhà trường phân công các thành viên kiểm tra, đối chiếu với các hoạt động thực tế để có kết luận, rút ra kinh nghiệm và đề xuất những điều chỉnh phù hợp cho từng giai đoạn.

  1. Tiêu chí đánh giá: 

Bám sát nội dung kế hoạch chiến lược, các mục tiêu, chỉ tiêu, phương châm hành động được nêu trong kế hoạch để kiểm tra, đánh giá mức độ thực hiện, đánh giá mức độ tiến bộ trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu cùng kỳ năm sau với năm trước và với mục tiêu đề ra của kế hoạch chiến lược.

 

 

  1. KẾT LUẬN
  2. Kế hoạch chiến lược là một văn bản với mục đích định hướng cho sự xây dựng và phát triển giáo dục của nhà trường đúng hướng trong tương lai; giúp cho nhà trường có sự điều chỉnh hợp lý trong kế hoạch hàng năm.
  3. Kế hoạch chiến lược còn thể hiện rõ sự quyết tâm của toàn thể CBGVNV và học sinh trong nhà trường nhằm mục đích xây dựng cho mình một thương hiệu, địa chỉ giáo dục đáng tin cậy.
  4. Trong thời kì hội nhập, có nhiều sự thay đổi về kinh tế – xã hội, tất nhiên kế hoạch chiến lược của nhà trường sẽ có sự điều chỉnh và bổ sung. Tuy nhiên, bản kế hoạch chiến lược này là cơ sở nền tảng để nhà trường hoạch định chiến lược phát triển giáo dục cho những giai đoạn tiếp theo một cách bền vững.

VII. KIẾN NGHỊ

  1. Đối với UBND huyện: Hỗ trợ tài chính cũng như nhân lực cho hoạt động của nhà trường, sớm đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo theo quy định của trường học đạt chuẩn Quốc gia đúng kế hoạch.
  2. Đối với Phòng GDĐT: Phê duyệt kế hoạch chiến lược, đồng thời tích cực hỗ trợ về mọi mặt để nhà trường có thể thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra.
  3. Đối với UBND xã Đại Hiệp: Có cơ chế đầu tư xây dựng CSVC theo các tiêu chí của giáo dục được quy định tại các tiêu chí về nông thôn mới kiểu mẫu để nhà trường thực hiện tốt kế hoạch chiến lược.

 

Nơi nhận:

– Phòng GDĐT (báo cáo);

– UBND xã (báo cáo);

– Chi bộ nhà trường (báo cáo);

– Các đoàn thể, bộ phận, tổ của nhà trường;

– Ban đại diện CMHS;

– Lưu: VT.

 

HIỆU TRƯỞNG

 

 

Trương Văn Nhân

XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ ĐẠI HIỆP

 

 

 

 

 

PHÊ DUYỆT CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO