BÀI HỌC LỊCH SỬ 9 – TRỰC TUYẾN
Bài 29 CẢ NƯỚC TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG MĨ, CỨU NƯỚC (1965 – 1973)
- NỘI DUNG KIẾN THỨC CƠ BẢN CỦA BÀI HỌC
- Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ (1965 – 1968)
- Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam
– Sau khi chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” bị thất bại, Mĩ chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968). Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” được tiến hành bằng quân Mĩ, quân đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn, lúc cao nhất là gần 1,5 triệu quân.
– Dựa vào ưu thế quân sự, Mĩ liên tiếp mở các cuộc hành quân “tìm diệt” vào căn cứ Quân giải phóng ở Vạn Tường (Quảng Ngãi), tiếp đó là hai cuộc phản công mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967 bằng các cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định”.
- Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ
– Nhân dân ta chiến đấu chống “Chiến tranh cục bộ” với ý chí “quyết chiến quyết thắng giặc Mĩ xâm lược”, mở đầu là thắng lợi ở Vạn Tường – Quảng Ngãi (8 – 1965). Chiến thắng Vạn Tường đã mở đầu cho cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng nguỵ mà diệt” trên khắp miền Nam, với thắng lợi này đã chứng minh khả năng ta có thể đánh thắng Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ”.
– Tiếp theo, quân dân miền Nam đã đánh bại các cuộc hành quân càn quét lớn của Mĩ trong hai mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967.
– Trên mặt trận chính trị, các phong trào đấu tranh của quần chúng nổ ra từ thành thị đến nông thôn, phá vỡ từng mảng “ấp chiến lược”… Vùng giải phóng được mở rộng, uy tín của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam được nâng cao trên trường quốc tế.
- Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ, vừa sản xuất (1965 – 1968)
- Mĩ tiến hành chiến tranh không quân và hải quân phá hoại miền Bắc
– Mĩ dựng lên “sự kiện Vịnh Bắc Bộ” (8 – 1964), cho máy bay ném bom miền Bắc.
– Đến ngày 7 – 2 – 1965, lấy cớ “trả đũa” việc Quân giải phóng miền Nam tiến công doanh trại quân Mĩ ở Plâycu, Mĩ chính thức gây ra cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc.
- Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa
sản xuất
– Trong chiến đấu, miền Bắc kịp thời chuyển mọi hoạt động sang thời chiến, thực hiện quân sự hoá toàn dân, đào đắp công sự,… Tính đến ngày 1 – 11 – 1968, miền Bắc đã bắn rơi, phá huỷ 3243 máy bay, loại khỏi vòng chiến đấu hàng nghìn phi công, bắn cháy và chìm 143 tàu chiến.
Trong sản xuất, miền Bắc cũng lập được những thành tích
quan trọng:
+ Về nông nghiệp, diện tích được mở rộng, năng suất lao động không ngừng tăng.
+ Về công nghiệp, kịp thời sơ tán và ổn định sản xuất, đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu của nhân dân.
+ Giao thông vận tải vẫn đảm bảo được sự thông suốt, đáp ứng được yêu cầu phục vụ chiến đấu, sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.
III. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” và “Đông Dương hoá chiến tranh” của Mĩ (1969 – 1973)
1. Chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” và “Đông Dương hoá chiến tranh” của Mĩ – Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, Mĩ chuyển sang chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” ở miền Nam và mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương, thực hiện “Đông Dương hoá chiến tranh”. – Lực lượng chính tiến hành cuộc chiến tranh là quân đội Sài Gòn kết hợp với hoả lực Mĩ, vẫn do Mĩ chỉ huy bằng hệ thống cố vấn quân sự. – Quân đội Sài Gòn được sử dụng như là lực lượng xung kích trong các cuộc hành quân mở rộng xâm lược Cam-pu-chia năm 1970, Lào năm 1971, thực hiện âm mưu “dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương. |
- Chiến đấu chống chiến lược Việt Nam hoá chiến tranh và Đông Dương hoá chiến tranh của Mĩ
– Trên mặt trận chính trị:
+ Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam ra đời (6 – 1969) là thắng lợi chính trị đầu tiên trong cuộc chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”.
+ Hội nghị cấp cao ba nước Đông Dương họp (4 – 1970) để biểu thị quyết tâm của nhân dân ba nước đoàn kết chiến đấu chống Mĩ.
– Trên mặt trận quân sự:
+ Quân đội Việt Nam phối hợp với quân dân Cam-pu-chia đập tan cuộc hành quân xâm lược Cam-pu-chia của 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn (từ tháng 4 đến tháng 6 – 1970).
+ Từ tháng 2 đến tháng 3 – 1971, quân đội Việt Nam có sự phối hợp của quân dân Lào đã đập tan cuộc hành quân mang tên “Lam Sơn 719” của 4,5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn nhằm chiếm giữ Đường 9 – Nam Lào, quét sạch chúng khỏi nơi đây.
– Khắp các đô thị, phong trào của các tầng lớp nhân dân diễn ra liên tục. Đặc biệt ở Huế, Sài Gòn, phong trào học sinh, sinh viên diễn ra rầm rộ.
- Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam
– Hiệp định Pa-ri năm 1973 về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam được kí chính thức ngày 27 – 1 – 1973, nội dung bao gồm các điều khoản cơ bản:
+ Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
+ Hai bên ngừng bắn ở miền Nam, Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự chống miền Bắc Việt Nam.
+ Hoa Kì rút hết quân đội của mình và quân các nước đồng minh, cam kết không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.
+ Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử tự do…
– Với Hiệp định Pa-ri, Mĩ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, phải rút hết quân về nước. Đó là thắng lợi lịch sử quan trọng, tạo cơ sở thuận lợi để ta giải phóng hoàn toàn miền Nam.
- LUYỆN TẬP: Phần trắc nghiệm khách quan
Câu 1. Lực lượng nào giữ vai trò quan trọng nhất trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở Miền Nam Việt Nam?
- Quân đội Mĩ và quân đội Sài Gòn.
- Quân đội Mĩ, quân đồng minh và quân đội Sài Gòn.
- Quân đội Mĩ, quân đồng minh.
- Quân đội Sài Gòn, quân đồng minh.
Câu 2. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, được sử dụng theo công thức nào?
- Cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới, tiến hành bằng quân Ngụy là chủ yếu + vũ khí + trang thiết bị hiện đại của Mĩ
- Cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới, tiến hành bằng quân Mĩ là chủ yếu + quân Ngụy + vũ khí + trang thiết bị hiện đại của Mĩ.
- Cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới, tiến hành bằng lực lượng quân đội Mĩ + quân đồng minh + quân Ngụy + trang thiết bị hiện đại của Mĩ.
- Cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới, tiến hành bằng lực lượng quân đội Mĩ + quân đồng minh + trang thiết bị hiện đại của Mĩ.
Câu 3. Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi) chứng tỏ điều gì?
- Lực lượng vũ trang miền Nam đủ sức đương đầu và đánh bại quân Viễn chinh Mĩ.
- Lực lượng vũ trang miền Nam đã trường thành nhanh chóng.
- Quân Viễn chinh Mĩ đã mất khả năng chiến đấu.
- Cách mạng miền Nam đã giành thắng lợi trong việc đánh bại “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ.
Câu 4. Địa danh nào được coi như là “Ấp Bắc” đối với quân Mĩ?
- Bình Giã.
- Vạn Tường,
- Chu Lai.
- Ba Gia.
Câu 5. Mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, tìm Ngụy mà diệt” trên khắp chiến trường miền Nam là ý nghĩa của chiến thắng nào?
- Ấp Bắc.
- Mùa khô 1965 – 1966.
- Vạn Tường.
- Mùa khô 1966-1967.
Câu 6. Tính chất ác liệt của chiến lược “Chiến tranh cục bộ” thể hiện ở chỗ nào?
- Quân Mĩ không ngừng tăng lên vệ số lượng.
- Quân Mĩ nhảy vào cuộc chiến nhằm cứu vãn quân đội Sài Gòn.
- Quân Mĩ cùng quân đồng minh và quân đội Sài Gòn cùng tham chiến.
- Mục tiêu tiêu diệt quân chủ lực của ta, vừa bình định miền Nam, vừa phá hoại miền Bắc.
Câu 7. Ý nghĩa quan trọng nhất của chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi) là gì?
- Chiến thắng Vạn Tường được coi như là “Ắp Bắc” đối với quân Mĩ.
- Cổ vũ quân dân cả nước quyết tâm đánh thắng Mĩ.
- Khẳng định khả năng có thể đánh thắng Mĩ đã trở thành hiện thực.
- Nâng cao uy tín của Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam.
Câu 8. Trong cuộc phản công chiến lược mùa khô (1965 – 1966) của Mĩ nhằm vào hướng chính nào?
- Miền Đông Nam Bộ.
- Khu V và miền Đông Nam Bộ.
- Khu V và miền Tây Nam Bộ.
- Miền Đông Nam Bộ và miền Tây Nam Bộ.
Câu 9. Mùa khô 1966 – 1967 cuộc hành quân Gian-xơn-Xi-ti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu (Bắc Tây Ninh) của địch nhằm mục đích gì?
- Tiêu diệt quân chủ lực của ta.
- Tiêu diệt chủ lực quân giải phóng của ta.
- Tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của ta.
- Thực hiện âm mưu “tìm diệt” và “bình định”.
Câu 10. Tội ác tàn bạo nhất của đế quốc Mĩ trong việc đánh phá Miền Bắc nước ta?
- Ném bom vào các mục tiêu quân sự.
- Ném bom vào các đầu mối giao thông (cầu cống, đường sá).
- Ném bom vào các nhà máy, xí nghiệp, hầm mỏ. các công trình thủy lợi.
- Ném bom vào khu đông dân, trường học, nhà trẻ, bệnh viện, khu an dưỡng.
Câu 11. Khi miền Bắc chuyển từ thời bình sang thời chiến, cách mạng miền Bắc thực hiện nhiệm vụ chiến lược gì?
- Chống chiến tranh phá hoại của Mĩ nhằm bảo vệ sản xuất.
- Vừa chiến đấu, vừa sản xuất.
- Bảo vệ công cuộc xây dựng XHCN miền Bắc.
- Chi viện cho cách mạng miền Nam.
Câu 12. Nhiệm vụ cơ bản của miền Bắc trong thời kì 1965 – 1968?
- Chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ
- Đảm bảo giao thông vận tải thường xuyên thông suốt, phục vụ chiến đấu, sản xuất và đời sống.
- Vừa chiến đấu, vừa sản xuất và thực hiện nhiệm vụ hậu phương lớn.
- Hỗ trợ cho cuộc chiến đấu của nhân dân miền Nam.
Câu 12. Tinh thần chiến đấu của quân dân miền Bắc chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của đế quốc Mĩ được thể hiện qua khẩu hiệu nào?
- “Không có gì quý hơn độc lập tự do”.
- “Nhằm thẳng quân thù mà bắn”.
- “Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”
- Thanh niên “ba sẵn sàng”, phụ nữ “ba đảm đang”.
Câu 13. Câu nói “Không có gì quý hơn độc lập tự do” được Bác Hồ nói trong thời gian nào?
- Hội nghị Chính trị đặc biệt (3/1964)
- Văn kiện Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 12 (12/1965)
- Lời kêu gọi kháng chiến chống Mĩ (17/7 /1966)
- Kỳ họp thứ hai Quốc hội khóa III (4/1965).
Câu 14. Khẩu hiệu “Nhằm thẳng quân thù mà bắn” là của ai?
- Nguyễn Văn Trỗi.
- Nguyễn Viết Xuân,
- Tự vệ mỏ than Quảng Ninh.
- 12 cô gái Đồng Lộc.
Câu 15. Thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn đối với tiền tuyến, miền Bắc sẵn sàng với tinh thần gì?
- Tất cả vì tiền tuyến.
- Tất cả để chiến thắng.
- Mỗi người làm việc bằng hai.
- Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người.
Câu 16. Ý nghĩa lớn nhất của việc miền Bắc đánh bại chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của đế quốc Mĩ là gì?
- Thể hiện quyết tâm đánh thắng giặc Mĩ của quân dân ta.
- Làm lung lay ý chí xâm lược của đế quốc Mĩ.
- Bảo vệ miền Bắc.
- Đánh bại âm mưu phá hoại miền Bắc của đế quốc Mĩ, miền Bắc tiếp tục làm nhiệm vụ của hậu phương lớn.
Câu 17. Trong cuộc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của đế quốc Mĩ, mặt trận nào là ác liệt nhất?
- Nông nghiệp.
- Công nghiệp
- Thương nghiệp.
- Giao thông vận tải.
Câu 18. Lý do cơ bản nào Mĩ buộc phải tuyên bố ngừng hẳn ném bom, bắn phá miền Bắc lần nhất?
- Bị thất bại trong “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam.
- Bị thiệt hại nặng nề trong chiến tranh phá hoại miền Bắc.
- Bị nhân dân Mĩ và nhân dân thế giới lên án.
- Bị thiệt hại nặng nề ở 2 miền Nam -Bắc cuối 1968.
Câu 19. Thắng lợi của quân dân miền Bắc trong cuộc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của đế quốc Mĩ đã có tác dụng như thế nào đối với cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân ta?
- Khẳng định quyết tâm chống Mĩ cứu nước của nhân dân ta, góp phần làm lung lay ý chí xâm lược của Mĩ.
- Buộc Mĩ phải rút quân Mĩ và quân chư hầu của Mĩ về nước.
- Buộc Mĩ phải chập nhận đàm phán với ta ở Pari.
- Buộc Mĩ phải chấp nhận ký kết Hiệp định Pari.
Cậu 20. Nguồn lực chi viện, cùng với chiến thắng của quân dân miền Bắc đã góp phần quyết định vào thắng lợi của quân dân miền Nam trong cuộc chiến đấu chống chiến lược chiến tranh nào của Mĩ -Ngụy?
- Chiến lược “Chiến tranh một phía”.
- Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”.
- Chiến lược “Chiến tranh cục bộ”.
- Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.
Câu 21. Trong giai đoạn chiến tranh phá hoại (1965 -1968) lý do nào là cơ bản nhất miền Bắc đẩy mạnh phát triển kinh tế địa phương, nhất là chú trọng phát triển nông nghiệp?
- Đảm bảo cho nhu cầu chiến đấu tại chỗ.
- Đảm bảo đời sống cho nhân dân địa phương.
- Hạn chế được sự tàn phá của chiến tranh.
- Miền Bắc phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của hậu phương lớn, ai viện theo yêu cầu về sức người sức của cho miền Nam, cả Lào và Cam-pu-chia.
Tự luận: Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” và “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở miền Nam có điểm gì giống và khác nhau trong hai thời kì chiến tranh ở miền Nam?
– Dự kiến sản phẩm
* Giống nhau:
+ Hai chiến lược “Chiến tranh cục bộ” và “Chiến tranh đặc biệt” đều là chiến tranh xâm lược thực dân mới của đế quốc Mĩ, nhằm biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ.
+ Cả hai chiến lược đều thực hiện âm mưu chống lại cách mạng và nhân dân miền Nam.
* Khác nhau:
+ Về quy mô chiến tranh:
– Chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ thực hiện ở miền Nam.
– Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ thực hiện ở miền Nam và mở rộng chiến tranh không quân và hải quân bắn phá miền Bắc.
– Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” được tiến hành bằng quân đội tay sai, do “Cố vấn” Mĩ chỉ huy, dựa vào vũ khí, trang bị kĩ thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ.
– Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” được tiến hành bằng lực lượng quân đội Mĩ, do quân đồng minh và quân đội Sài Gòn, trong đó Mĩ giữ vai trò quan trọng, không ngừng tăng lên về số lượng và trang bị.
+ Lực lượng tham chiến: trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, số quân tham chiến đông hơn trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”.
+ Tính chất ác liệt: chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ác liệt hơn thể hiện ở mục tiêu vừa nhằm tiêu diệt quân chủ lực và bình định miền Nam, phá hoại miền Bắc, số quân tham chiến đông, vũ khí hiện đại, hỏa lực mạnh cả trên bộ, trên không, trên biển.
Câu 1. Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Ních-Xơn có gì giống so với chiến lược “Chiến tranh cục bộ”?
- về mục đích của chiến tranh.
- về vai trò của quân đội Mĩ.
- vai trò của quân đội Ngụy.
- về vai trò của “ấp chiến lược”
Câu 2. Trong “Việt Nam hóa chiến tranh”, lực lượng nào là chù yếu để tiến hành chiến tranh?
- Quân đội Mĩ
- Quân đội ngụy
- Quân đội Mĩ + các đồng minh
- Quân đội Mĩ + quân đội ngụy
Câu 3. Âm mưu cơ bản của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” là gì?
- Rút dần quân Mĩ về nước.
- Tận dụng người Việt Nam vì mục đích thực dân mới của Mĩ.
- Đề cao học thuyết Ních-Xơn.
- Dùng người Việt đánh người Việt.
Câu 4. Thủ đoạn trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” là gì?
- Tăng số lượng ngụy quân.
- Rút dần quân Mĩ về nước.
- Mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc, tiến hành chiến tranh xâm lược Lào, Cam-pu-chia.
- Cô lập cách mạng Việt Nam.
Câu 5. Để quân ngụy có thể tự đứng vững, tự gánh vác lấy chiến tranh, Mĩ đã làm gì?
- Tăng viện trợ kinh tế, giúp quân ngụy đẩy mạnh chính sách “bình định”.
- Tăng vốn đầu tư, kỹ thuật phát triển kinh tế ở miền Nam.
- Tăng viện trợ quân sự, giúp đỡ quân đội tay sai số lượng và trang bị hiện đại.
- Bắn phá miền Bắc, mở rộng chiến tranh sang Lào và Cam-pu-chia.
Câu 6. Ngày 24, 25/4/1970, Hội nghị cấp cao 3 nước Đông Dương họp nhằm mục đích gì?
- Bắt tay nhau cùng kháng chiến chống Mĩ.
- Vạch trần âm mưu “Đông Dương hóa chiến tranh” của đế quốc Mĩ.
- Đối phó với âm mưu của đế quốc Mĩ và biểu thị quyết tâm đoàn kết chiến đấu chống Mĩ của nhân dân 3 nước Đông Dương.
- Xây dựng căn cứ địa kháng chiến của nhân dân 3 nước Đông Dương.
Câu 7. Thắng lợi của ta và quân Lào trong việc đánh bại cuộc hành quân Lam Sơn 719 tại đường 9 Nam Lào đã mang lại kết quả như thế nào?
- Loại khỏi vòng chiến đấu 4,5 vạn tên Mĩ và quân đội Sài Gòn giữ vững hành lang chiến lược của cách mạng Đông Dương.
- Loại khỏi vòng chiến đấu 22.000 tên Mĩ.
- Làm thất bại chiến lược “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ.
- Làm thất bị chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” ra “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ.
Câu 8. Cuộc tiến công chiến lược 1972 của ta hướng tiến công chủ yếu là đâu?
- Đồng bằng Nam Bộ.
- Quân khu V
- Quảng Trị
- Tây Nguyên
Câu 9. Nguyên nhân cơ bản nhất ta mở cuộc tiến công chiến lược 1972?
- Ta giành thắng lợi trên các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao trong 3 năm 1969, 1970, 1971.
- Nước Mĩ nảy sinh nhiều mâu thuẫn qua cuộc bầu cử Tổng thống (1972).
- Địch chủ quan do phán đoán sai thời gian, quy mô và hướng tiến công của ta.
- Ngụy quyền Sài Gòn gặp nhiều Khó khăn.
Câu 10. Vì sao Mĩ buộc phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược và thừa nhận sự thất bại của “Việt Nam hóa chiến tranh”?
- Do thắng lợi liên tiếp của ta trên các mặt trận quân sự, trong 3 năm 1969, 1970, 1971.
- Cuộc tiến công chiến lược năm 1972 ta đã giáng đòn nặng nề vào chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”.
- Thắng lợi của ta trên mặt trận ngoại giao ở Pari.
- Miền Bắc khắc phục hậu quả chiến tranh phá hoại lần thứ nhất, tiếp tục chi viện cho miền Nam.
Câu 11. Ý nghĩa lịch sử nào là cơ bản nhất của cuộc tiến công chiến lược 1972?
- Đã mở ra một bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân ta.
- Đã giáng một đòn nặng nề vào chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.
- Đã giáng một đòn nặng nề vào quân ngụy (công cụ chủ yếu) của Mĩ.
- Buộc Mĩ tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược, phải thừa nhận thất bại của chiến lược “Việt Nam hỏa chiến tranh”.
Bài 30: HOÀN THÀNH GIẢI PHÓNG MIỀN NAM, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1973 – 1975)
HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC | NỘI DUNG |
Hoạt động 1:
Hoạt động 2: Nội dung của hội nghị lần thứ 21 của Ban chấp hành trung ương Đảng?
Cuộc đấu tranh chống lại địch “lấn chiếm”, “ tràn ngập lãnh thổ” của ta từ cuối 1973“ đầu 1975 diễn ra như thế nào? HS: –
Thành tích sản xuất của khu giải phóng trực tiếp chi viện cho CM miền Nam như thế nào? HS: – GV kết luận: Tất cả những thành tựu trên là nguồn cung cấp, bổ sung tại chỗ rất quan trọng cùng với sự chi viện to lớn của miền Bắc, CM miền Nam được tăng cường lực lượng nhanh chóng thiết thực chuẩn bị cho đại thắng mùa Xuân 1975, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Hoạt động 1: Em hãy trình bày chủ trương kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam. HS: Trong chủ trương kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam có những điểm nào khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn và linh hoạt của đảng ta? HS: – GV giảng thêm: – Sau Hiệp định Paris, quân đội Mĩ , chỗ dựa của chính quyền SG đã rút về nước viện trợ quân sự của Mĩ cho Thiệu giảm dần. – 1972 -1973: 1.614 triệu đô la. – 1973 -1974: 1.026 triệu đô la. – 1974 -1975: 701 triệu đô la. – Vì vậy có hơn quân, Thiệu vẫn không mạnh, Thiệu thiếu đạn nghiêm trọng, phải keu gọi binh lính “chiến đấu theo kiểu con nhà nghèo”. Trong khi đó , lực lượng của ta không ngừng lớn mạnh, đặc biệt là sau chiến thắng Phước Long của ta, địch không có khả năng lấy lại 1 tỉnh. Cho nên thời cơ Tổng tiến công và nổi dậy để giải phóng hoàn toàn miền Nam đã đến. Tại sao trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 ta lại mở chiến dịch Tây Nguyên đầu tiên? HS: – Em hãy trình bày về chiến dịch Tây Nguyên (bằng lược đồ). HS: – GV giảng thêm: – Từ 1 ” 9/3/1975, ta đánh nghi binh ở Plâycu và KonTum, địch vội vàng kéo quân từ Buôn Mê Thuột lên ứng cứu cho Bắc Tây Nguyên. – Bất ngờ 2 giờ sang 10/3/1975 ta dội bão lửa vào Buôn Mê Thuột. GV gợi mở vấn đề vì sao ta mở chiến dịch Huế – Đà Nẵng. – Vào những ngày cuối cùng của chiến dịch Tây Nguyên, ta phát hiện địch chuẩn bị rút khỏi phòng tuyến Quảng Trị, có khả năng bỏ cả Huế, co về giữ Đà Nẵng. Quân ủy TW chỉ thị cho quân dân Trị Thiên và quân đoàn 2 giải phóng Huế nhanh hơn dự kiến. Em hãy trình bày về chiến dịch Huế – Đà Nẵng(bằng lược đồ). HS: – GVsử dụng lược đồ trình bày lại chiến dịch Huế – Đà Nẵng. Cho HS xem H.73: quân ta giải phóng cố đô Huế. GV giảng thêm: – Cuộc tấn công Đà Nẵng được Quân ủy TW quyết định ngay sau khi giải phóng Huế (26/3/1975) với tinh thần “kịp thời, nhanh chóng, táo bạo” với lực lượng có thể chuyển tới sớm nhất. – Sáng 28/3/1975 chúng ta bắt đầu đánh Đà Nẵng, 15 giờ ngày 29/3/1975, thành phố Đà Nẵng được giải phóng. – Sau chiến dịch này, hệ thống phòng ngự của Thiệu ở miền Trung bị sụp đổ hoàn toàn, quân khu I bị xóa sổ, không để cho ngụy rút về tăng cường cho SG, đẩy chúng vào thế tuyệt vọng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quyết chiến chiến lựơc cuối cùng: chiến dịch HCM lịch sử. GV cho HS xem H.71: Bộ chỉ huy chiến dịch HCM Xuân 1975 và giảng thêm: – Khi chiến dịch Huế – Đà Nẵng kết thúc, Thiệu chủ quan cho rằng: Phải 2 tháng nửa quân ta mới có thể tiếp tục tiến công. Cho nên, chúng có thời gian, khả năng bảo vệ quân khu III và IV, chúng lập 1 phòng tuyến phòng thủ từ xa: Từ Phan Rang trở vào để che chở cho SG. – Mĩ lập cầu hàng không khẩn cấp chuyên chở vũ khí trang bị cho ngụy quân SG. – Trên cơ sở đánh giá thời cơ chiến lược tổng công kích vào SG đã chín muồi, với tinh thần “thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng” chúng ta đã tiến hành chiến dịch HCM lịch sử giải phóng SG. |
I. Miền Bắc khắc phục hậu quả chiến tranh khôi phục và phát triển kinh tế – văn hóa, ra sức chi viện cho miền Nam ( Giảm tải) .
II. Đấu tranh chống địch “Bình định – lấn chiếm” tạo thế lực và tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam. 7 – 1973 Hội nghị Trung ương Đảng nhận định kể thù vẫn là đế quốc Mĩ và tập đoàn Nguyễn Văn Thiệu
– Từ cuối 1973, ta kiến quyết đánh trả sự “lấn chiếm” của địch. – Cuối 1974 –đầu 1975, ta đã giành thắng lợi lớn giải phóng tỉnh Phước Long, địch không có khả năng lấy lại. – Thời cơ mới, khả năng mới đã xuất hiện trên chiến trường, chúng ta có thể giải phóng hoàn toàn miền Nam. – Tại khu giải phóng, ta đẩy mạnh sản xuất về mọi mặt, trực tiếp phục vụ cho CM miền Nam trong thời kì này. III. Giải phóng hoàn toàn miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc. 1. Chủ trương kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam . – Cuối 1974 ” đầu 1975 tình hình CM miền Nam chuyển biến nhanh chóng, Bộ Chính trị quyết định giải phóng hoàn toàn miền Nam trong 2 năm: 1975 -1976. – Nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối 1975 sẽ lập tức giải phóng miền Nam ngay 1975 để đỡ thiệt hại về người và của.
2. CuộcTổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975: a. Chiến dịch Tây Nguyên (10/3 – 24/3/1975) . – Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng, địch bố trí lực lượng sơ hở, vì phán đoán sai lầm hướng tiến công của ta. – 10/3/1975, ta dội bão lửa vào Buôn Mê Thuột, trận then chốt này nhanh chóng thắng lợi. – 12/3/1975, địch phản công quyết liệt chiếm lại Buôn Mê Thuột nhưng không thành. – 14/3/1975, Thiệu ra lệnh cho Tư lệnh trưởng chiến dịch Tây Nguyên rút khỏi Tây Nguyên về giữ các tỉnh ven biển miền Trung. – Đoán đúng ý đồ của địch, ta chặn đánh kịch liệt con đường rút lui của địch, biến cuộc “ rút lui chiến lược” thành cuộc “tháo chạy hoảng loạn”. – 24/3/1975, chiến dịch kết thúc.
b. Chiến dịch Huế – Đà Nẵng (21/3 – 3/4/1975): – Chiến dịch Tây Nguyên gần kết thúc, BCT quyết định tiến hành chiến dịch Huế – Đà Nẵng. – 21/3/1975,ta đánh Huế và chặn đường rút chạy của địch. – 10 giờ 30 ngày 25/3/1975, ta tiến công vào cố đô Huế. – 26/3/1975, ta giải phóng Huế. Với tinh thần “kịp thời, nhanh chóng, táo bạo” 28/3/1975 ta bắt đầu đánh Đà Nẵng. – 15 giờ ngày 29/3/1975, Đà Nẵng giải phóng. – Từ 29/3 – 3/4/1975 ta lấy nốt các tỉnh ven biển miền Trung. – Sau chiến dịch Huế – Đà Nẵng, thế trận của Mĩ ngụy ở miền Nam hết sức tồi tệ.
|
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Dự kiến sản phẩm |
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
– Chia thành 6 nhóm. Các nhóm đọc mục 1 SGK, thảo luận và trả lời câu hỏi: + Nhóm lẻ: Trình bày ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước. + Nhóm chẵn: Rút ra nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập, GV đến các nhóm theo dõi, hỗ trợ HS làm việc. Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận – Đại diện các nhóm trình bày. Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của nhóm trình bày. GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh. * Tích hợp HTVLTTGĐĐHCM: Liên hệ với tấm gương Bác Hồ, GD tinh thần chiến đấu, thực hiện Di chúc thiêng liêng của Người. |
IV. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 – 1975)
1. Ý nghĩa lịch sử – Đã kết thúc 21 năm kháng chiến chống Mĩ, cứu nước và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phong kiến ở nước ta, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất đất nước. – Mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội. – Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, là nguồn cổ vũ to lớn đối với phong trào cách mạng thế giới, nhất là đối với phong trào giải phóng dân tộc. 2. Nguyên nhân thắng lợi – Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo. – Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm. – Hậu phương miền Bắc không ngừng lớn mạnh. – Sự đoàn kết giúp đỡ nhau của ba dân tộc ở Đông Dương; sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng cách mạng, hoà bình, dân chủ trên thế giới, nhất là của Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa khác |
- LUYỆN TẬP:
Câu 1. Tinh thần “đi nhanh đến, đánh nhanh thắng” và khí thế “thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng”. Đó là tinh thần và khí thế ra quân của dân tộc ta trong chiến dịch nào?
- Chiến dịch Tây Nguyên. B. Chiến dịch Huế – Đà Nẵng.
- Chiến dịch Hồ Chí Minh. D. Chiến dịch Điện Biên Phủ.
Câu 2. Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 : Mốc mở đầu và kết thúc?
- Mở đầu 9/4/1975, kết thúc 30/4/1975.
- Mở đầu 4/3/1975, kết thúc 30/4/1975.
- Mở đầu 19/3/1975, kết thúc 02/5/1975.
- Mở đầu 4/3/1975, kết thúc 02/5/1975.
Câu 3. Năm đời tổng thống Mĩ nối tiếp nhau điều hành qua 4 kế hoạch chiến lược thực dân mới và chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Việt Nam. Vậy tổng thống nào nếm chịu sự thất bại cuối cùng trong chiến tranh xâm lược Việt Nam?
- Ních-sơn b. Giôn-sơn c. Pho d. Ken-nơ-di
Câu 4. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân ta đã kết thúc bao nhiêu năm chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc?
- 20 năm b. 21 năm c. 25 năm d. 30 năm
Câu 5. Ý nghĩa lịch sử của chiến dịch Hồ Chí Minh?
- Tạo điều kiện thuận lợi cho quân dân ta tiến công và nổi dậy giải phóng hoàn toàn miền Nam.
- Đây là thắng lợi có tính quyết định nhất.
- Thắng lợi vĩ đại nhất trong lịch sử dân tộc.
- Thắng lợi có tinh chất thời đại, làm phá sản học thuyết Ních-Xơn.
Câu 6. Nguyên nhân nào có tính quyết định đưa tới thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân ta?
- Nhân dân ta có truyền thống yêu nước nồng nàn
- Sự lãnh đạo đúng đắn và sáng suốt của Đảng
- Có hậu phương lớn miền Bắc XHCN.
- Sự giúp đỡ của các nước XHCN, tinh thần đoàn kết của nhân dân 3 nước Đông Dương.
Câu 7. Ý nghĩa lịch sử cơ bản nhất của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước (1954 – 1975).
- Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc. Chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phong kiến ở nước ta.
- Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất đất nước.
- Mở ra kỷ nguyên mới của lịch sử dân tộc – kỷ nguyên độc lập, thông nhất, đi lên CNXH.
- Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, là nguồn cổ vũ to lớn đối với phong trào cách mạng thế giới, nhất là phong trào giải phóng dân tộc.
Bài 31 VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM ĐẦU SAU ĐẠI THẮNG XUÂN 1975
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Dự kiến sản phẩm |
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
– Đọc SGK. – Chia lớp thành 6 nhóm: Trình bày được những nét chính về thuận lợi và khó khăn của nước ta sau đại thắng Xuân 1975. + Nhóm lẻ: Miền Bắc. + Nhóm chẵn: Miền Nam. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích các nhóm hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập, GV theo dõi, hỗ trợ HS. Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận – Các nhóm trình bày. Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của nhóm trình bày. GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh. |
I. Tình hình hai miền Nam – Bắc sau đại thắng Xuân 1975
– Ở miền Bắc: + Sau hơn 20 năm (1954 – 1975), miền Bắc đã xây dựng được cơ sở vật chất – kĩ thuật ban đầu của chủ nghĩa xã hội. + Cuộc chiến tranh phá hoại của Mĩ đã tàn phá nặng nề, gây hậu quả lâu dài đối với miền Bắc. – Ở miền Nam: + Miền Nam được giải phóng hoàn toàn, trong chừng mực nhất định có nền kinh tế phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa. + Cơ sở của chính quyền cũ cùng bao di hại xã hội vẫn còn tồn tại. Nền kinh tế nông nghiệp vẫn còn lạc hậu, sản xuất nhỏ phân tán là phổ biến,… |
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Dự kiến sản phẩm |
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
– Đọc SGK và yêu cầu HS trình bày nội dung và ý nghĩa của công cuộc hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập, GV theo dõi, hỗ trợ HS. Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận – HS trình bày. Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả trình bày của HS. GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh. GV yêu cầu HS quan sát hình 79, 80 – SGK để hiểu biết thêm về công cuộc hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước. * Tích hợp HTVLTTGĐĐHCM: GD tinh thần đoàn kết của HCM. |
III. Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước (1975 – 1976)
– Ngày 25 – 4 – 1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung được tiến hành trong cả nước. – Từ ngày 24 – 6 đến ngày 3 – 7 – 1976, Quốc hội nước Việt Nam thống nhất họp kì đầu tiên, thông qua chính sách đối nội và đối ngoại, quyết định tên nước là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyết định Quốc huy, Quốc kì, Quốc ca, thủ đô là Hà Nội, thành phố Sài Gòn – Gia Định được đổi tên là Thành phố Hồ Chí Minh. – Ý nghĩa: + Với kết quả của kì họp thứ nhất Quốc hội khoá VI, công cuộc thống nhất đất nước về mặt nhà nước đã hoàn thành. + Tạo những điều kiện thuận lợi để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội và những khả năng to lớn để bảo vệ Tổ quốc và mở rộng quan hệ với các nước khác. |
- LUYỆN TẬP:
Câu 1. Sau đại thắng mùa Xuân 1975, nhiệm vụ quan trọng cấp thiết hàng đầu của cả nước ta là gì?
- Khắc phục hậu quá chiến tranh và phát triển kinh tế.
- Ổn định tình hình chính trị – xã hội ở 2 miền Nam – Bắc.
- Thống nhất nước nhà về mặt Nhà nước.
- Mở rộng quan hệ giao lưu với các nước.
Câu 2. Thuận lợi cơ bản nhất của đất nước sau 1975 là gì?
- Nhân dân phấn khởi với chiến thắng vừa giành được.
- Có miền Bắc XHCN, miền Nam hoàn toàn giải phóng.
- Đất nước đã được độc lập, thống nhất
- Các nước XHCN tiếp tục ủng hộ ta.
Câu 3. Khó khăn cơ bản nhất của đất nước sau 1975 là gì?
- Số người mù chữ số người thất nghiệp chiếm tỷ lệ cao
- Bọn phản động trong nước vẫn còn
- Nền kinh tế nông nghiệp vẫn còn lạc hậu
d Hậu quả của chiến tranh và chủ nghĩa thực dân mới Mĩ để lại rất nặng nề
Câu 7. Tháng 9/1975, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 24 đã đề ra nhiệm vụ gì?
- Cải tạo XHCN.
- Bầu cử Quốc hội thống nhất.
- Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước.
- Bầu Ban Dự thảo Hiến pháp.
Câu 8. Sự kiện nào là quan trọng nhất trong quá trình thống nhất đất nước về mặt Nhà nước sau 1975?
- Hội nghị Hiệp thương của đại biểu 2 miền Bắc Nam tại Sài Gòn (11/1975).
- Tổng tuyến cử bầu Quốc hội chung trong cả nước (25/4/1976).
- Quốc hội khóa VI của nước Việt Nam thống nhất kỳ họp đầu tiên (24/6-2/7/1976).
- Đại hội thống nhất Mặt trận tổ quốc Việt Nam.
Câu 9. Cuộc tổng tuyển bầu Quốc hội chung của cả nước (25/4/1976) có ý nghĩa gì?
- Lần thứ hai cuộc Tổng tuyển cử được tổ chức trong cả nước.
- Kết quả thắng lợi của 30 năm chiến tranh giữ nước (1945 – 1975).
- Là 1 bước quan trọng cho sự thống nhất đất nước về mặt Nhà nước.
- Cả 3 ý trên đúng.
Câu 10. Quốc hội thống nhất cả nước là Quốc hội khóa mấy?
- Khóa IV
- Khóa V
- Khóa VI
- Khóa VII
Câu 11. Người được bầu làm Chủ tịch đầu tiên của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là ai?
- Hồ Chí Minh
- Tôn Đức Thắng
- Nguyễn Lương Bằng
- Trần Đức Lương
Câu 12. Kỳ họp thứ I Quốc hội khóa VI có những quyết định nào liên quan với việc thống nhất đất nước về mặt Nhà nước?
- Thống nhất tên nước, quy định Quốc huy, Quốc kì, Quốc ca, thủ đô là Hà Nội.
- Bầu các cơ quan lãnh đạo cao nhất của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam
- Đổi tên thành phố Sài Gòn – Gia Định là TP Hồ Chí Minh.
- a và b đúng.
Câu 13. Từ ngày 15- 21/11/1975 diễn ra phù hợp với sự kiện nào sau đây?.
- Cuộc Tổng tuyển cử của cả nước lần thứ nhất.
- Cuộc Tổng tuyển cử của cả nước lần thứ hai.
- Hội nghị Hiệp thương thống nhất đất nước.
- Quốc hội khóa VI của nước Việt Nam thống nhất họp phiên đầu tiên.
Câu 15. Việc thống nhất đất nước về mặt nhà nước có ý nghĩa gì?
- Đáp ứng nguyện vọng của mọi tầng lớp nhân dân xây dựng Việt Nam độc lập và thống nhất.
- Tạo điều kiện chính trị cơ bản để phát huy sức mạnh toàn diện của đất nước.
- Tạo điều kiện thuận lợi để cả nước cùng nhau xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, tiến lên chủ nghĩa xã hội và mở rộng quan hệ quốc tế.
- Tất cả đều đúng.
Câu 16. Từ ngày 15 đến ngày 21/11/1975, Hội nghị Hiệp thương Chính trị thống nhất đất nước tại Sài Gòn, đã nhất trí hoàn toàn các vấn đề gì?
- Lấy tên nước là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Chủ trương, biện pháp nhằm thống nhất đất nước về mặt Nhà nước.
- Quốc kỳ là cờ đỏ sao vàng, Quốc ca là bài Tiến quân ca.
- Đổi tên Thành phố Sài Gòn – Gia Định là TP. Hồ Chí Minh.